Cập nhật mức phạt khi xây dựng nhà trên đất nông nghiệp năm 2023

11/09/2023 10:03:32 / Đăng bởi Trương Anh Tú / (0) Bình luận

Việc xây dựng nhà, công trình trên đất nông nghiệp là hành vi sử dụng đất không đúng mục đích. Đây là hành vi nghiêm cấm được quy định tại Khoản 3 Điều 12 Luật đất đai.

Cập nhật mức phạt khi xây dựng nhà trên đất nông nghiệp năm 2023

Theo giới luật sư, việc xây dựng trái phép trên đất nông nghiệp tuỳ vào tính chất mức độ, hành vi vi phạm… mà có những mức xử phát khác nhau theo quy định của pháp luật. Ảnh minh họa: Phan Anh

Luật sư Lê Thu Hằng - thành viên TAT Law Firm cho biết, mức phạt đối với hành vi này được quy định tại Nghị định 91/2019/NĐ-CP ngày 19.11.2019 xử lý vi phạm hành chính về đất đai của Chính phủ.

Cụ thể, tùy vào loại đất nông nghiệp, diện tích vi phạm mà người vi phạm sẽ bị phạt theo Khoản 3 Điều 9, Khoản 3 điều 10, điều 11 của Nghị định này. Cụ thể:

Điều 9: “…..3. Chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 3.000.000 - 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,01 héc ta.

b) Phạt tiền từ 5.000.000 - 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,01 héc ta đến dưới 0,02 héc ta.

c) Phạt tiền từ 10.000.000 - 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta.

d) Phạt tiền từ 15.000.000 - 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta.

đ) Phạt tiền từ 30.000.000 - 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta.

e) Phạt tiền từ 50.000.000 - 80.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta.

g) Phạt tiền từ 80.000.000 - 120.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta.

h) Phạt tiền từ 120.000.000 - 250.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.

4. Chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị thì hình thức và mức xử phạt bằng hai lần mức phạt quy định tại khoản 3 Điều này”.

Điều 10: “…..2. Chuyển đất rừng đặc dụng là rừng trồng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng, đất rừng sản xuất là rừng trồng sang đất phi nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 3.000.000 - 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,02 héc ta.

b) Phạt tiền từ 5.000.000 - 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta.

c) Phạt tiền từ 10.000.000 - 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta.

d) Phạt tiền từ 15.000.000 - 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta.

đ) Phạt tiền từ 30.000.000 - 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta.

e) Phạt tiền từ 50.000.000 - 100.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 05 héc ta.

g) Phạt tiền từ 100.000.000 - 250.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 5 héc ta trở lên.

3. Trường hợp chuyển đất rừng đặc dụng là rừng tự nhiên, đất rừng phòng hộ là rừng tự nhiên, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên sang mục đích khác thì hình thức và mức xử phạt được thực hiện bằng 02 lần mức phạt tương ứng với từng trường hợp chuyển mục đích quy định các Khoản 1 và 2 Điều này.”

Điều 11: “….2. Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 3.000.000 - 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,02 héc ta.

b) Phạt tiền từ 5.000.000 - 8.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta.

c) Phạt tiền từ 8.000.000 - 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta.

d) Phạt tiền từ 15.000.000 - 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta.

đ) Phạt tiền từ 30.000.000 - 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta.

e) Phạt tiền từ 50.000.000 - 100.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta.

g) Phạt tiền từ 100.000.000 - 200.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 3 héc ta trở lên.

3. Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị thì hình thức và mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt quy định tại Khoản 2 Điều này”.

Ngoài ra, việc xây dựng nhà ở, công trình xây dựng trên đất nông nghiệp còn bị xử phạt về hành vi xây dựng không phép (do không cơ quan Nhà nước nào cấp phép xây dựng công trình nhà ở trên đất nông nghiệp).

Theo đó mức phạt được quy định tại Khoản 7, khoản 15 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP thì xây dựng trái phép trên đất nông nghiệp bị phạt hành chính, cụ thể: “Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau:

a) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ…”.

Theo báo Lao Động

( - PV Phan Anh)

https://laodong.vn/bat-dong-san/cap-nhat-muc-phat-khi-xay-dung-nha-tren-dat-nong-nghiep-nam-2023-1259182.ldo?fbclid=IwAR3U0BNZTUqIGrrdQHDvYjr7aHcOOtWkxjKVduPPx5pItmnE7_j5VglggaM

Gửi bình luận: